Trầm cảm có phải bệnh mãn tính không?

Trầm cảm có phải bệnh mãn tính không? đang là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu cũng như làm thế nào để phát hiện sớm và điều trị được bệnh triệt để tránh gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đây mời bạn đọc cùng BNC Medipharm đi giải đáp câu hỏi trên qua bài viết dưới đây nhé.

Xem thêm:

1. Trầm cảm có phải bệnh mãn tính không?

Trầm cảm mãn tính hay còn được gọi là trầm cảm dai dẳng, trầm cảm thường xuyên. Những cảm xúc chúng mang lại thường kéo dài trong nhiều năm, các mùa và có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ, công việc, học tập cũng như hoạt động, sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Trầm cảm có phải bệnh mãn tính không? Theo phân loại của DSM-5, trầm cảm được phân chia thành một số thể khác nhau như:

  • Rối loạn trầm cảm chủ yếu (hay còn gọi là trầm cảm lớn);
  • Rối loạn trầm cảm mãn tính hay dai dẳng (loạn khí sắc);
  • Rối loạn trầm cảm biệt định và không biệt định

Trong đó trầm cảm mãn tính khác với các thể bệnh thông thường về thời gian phát triển các triệu chứng. Triệu chứng trầm cảm thông thường kéo dài trong thời gian trên 2 tuần và trung bình là khoảng 20 tuần còn các biểu hiện của bệnh trầm cảm mãn tính phải kéo dài ít nhất 2 năm.

Các nghiên cứu cho thấy, trầm cảm mãn tính dẫn đến suy giảm chức năng nghiêm trọng hơn, tăng nguy cơ tự tử và dễ kết hợp với các rối loạn tâm thần khác. Do thời gian kéo dài lâu hơn, xu hướng nghiêm trọng và dễ tái phát hơn nên trầm cảm mãn tính đòi hỏi các biện pháp điều trị chuyên sâu hơn.

Các thể bệnh trầm cảm mãn tính:

+ Rối loạn dysthymic: Đây là thể bệnh trầm cảm mãn tính phổ biến nhất. Thống kê cho thấy có khoảng 6% dân số bị trầm cảm Dysthymic và khoảng 36% những người bị rối loạn dysthymic cần điều trị sức khỏe tâm thần ngoại trú. Bệnh nhân mắc thể trầm cảm mãn tính này thường có lòng tự trọng thấp, khả năng tập trung kém và dễ có cảm giác tuyệt vọng;

+ Trầm cảm đôi: Là một giai đoạn của trầm cảm nặng và xảy ra ít nhất 2 năm sau khi bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn Dysthymic;

+ Trầm cảm mãn tính nặng: Bệnh nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho một giai đoạn trầm cảm nặng trong thời gian ít nhất 2 năm

+ Trầm cảm mãn tính phục hồi một phần: Một số bệnh nhân có triệu chứng dưới ngưỡng sau khi điều trị trầm cảm nặng, hoặc các triệu chứng tái phát trong vòng 2 tháng.

2. Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm mãn tính

Hiện nay chưa có nghiên cứu nào xác định rõ được nguyên nhân gây bệnh trầm cảm mãn tính, tuy nhiên trầm cảm mãn tính có thể do một số nguyên nhân như:

+ Thay đổi trong não bộ: Theo nghiên cứu những người bị trầm cảm mãn có những thay đổi về thể chất trong não của họ. Mức độ thay đổi này dù chưa chắc chắn cũng có thể giúp xác định nguyên nhân.

+ Thay đổi chất dẫn truyền thần kinh não bộ: Các chất dẫn truyền thần kinh là các chất hóa học tự nhiên trong não có thể đóng một vai trò trong trầm cảm. Nghiên cứu gần đây cho thấy, những thay đổi chức năng và tác động của các chất dẫn truyền thần kinh và cách chúng tương tác với các mạch thần kinh liên quan đến việc duy trì sự ổn định tâm trạng, đóng một vai trò quan trọng trong trầm cảm và cách điều trị nó.

+ Đặc điểm di truyền: Theo nghiên cứu và thống kê, trầm cảm mãn tính có thể phổ biến hơn ở những người có người thân mắc bệnh này. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm ra gen liên quan đến bệnh trầm cảm.

+ Các sự kiện cuộc sống: Với những người trầm cảm mãn tính, có thể gắn liền với các sự kiện đau buồn như: mất người thân, vấn đề tài chính hoặc căng thẳng quá mức có thể gây ra trầm cảm mãn tính kéo dài ở một số người.

3. Triệu chứng của bệnh trầm cảm mãn tính

Một số triệu chứng của bệnh trầm cảm mãn tính bao gồm:

– Không có hứng thú vào bất cứ việc gì, hoạt động gì hằng ngày, kém năng động, hiệu quả công việc và năng suất thấp.

– Có cảm giác chán nản, buồn, trống rỗng

– Có cảm giác tuyệt vọng, mệt mỏi, thiếu năng lượng, sức sống

– Hay tự ti, tự trách cứ bản thân.

– Khó tập trung trong công việc, học tập và khó đưa ra các quyết định.

– Hay khó chịu hoặc nóng giận quá mức.

– Ít tham gia vào các hoạt động xã hội

– Cảm giác tội lỗi và những lo lắng về quá khứ

– Mất cảm giác ngon miệng, ăn ít hoặc ăn quá nhiều

– Rối loạn giấc ngủ.

4. Phương pháp điều trị bệnh trầm cảm mãn tính

Có 2 phương pháp để điều trị chứng trầm cảm mãn tính đó là sử dụng thuốc và tâm lý trị liệu.

* Sử dụng thuốc điều trị trầm cảm mãn tính:

+ Nhóm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs):

  • Sertraline,
  • Paroxetine,
  • Fluoxetine,
  • Citalopram,…

+ Thuốc thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs):

  •  Imipramine,
  • Doxepin,
  • Desipramine,
  • Amitriptyline,…

+ Nhóm ức chế tái hấp thu Serotonin và Norepinephrine (SNRIs):

  • Venlafaxine,
  • Duloxetine,
  • Desvenlafaxine,…

Lưu ý:

Nên sử dụng thuốc chống trầm cảm theo đúng chỉ định, khuyến cáo của bác sĩ. Ngoài ra, người bệnh nên lưu ý:

  • Nếu thấy xuất hiện triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ … cần báo cho bác sĩ điều trị
  • Khi sử dụng thuốc trầm cảm cho trẻ em, thanh thiếu niên cần được theo dõi và giám sát chặt chẽ của bác sĩ bởi nó có thể khiến triệu chứng của bệnh nặng hơn (như mất ngủ, dễ bị kích động, tự sát…)
  • Nên hạn chế sử dụng thuốc chống trầm cảm với người cao tuổi với hiện như ít ngủ, suy giảm trí nhớ, thường xuyên lo lắng, buồn rầu…

* Tâm lý trị liệu:

Tâm lý trị liệu điều trị trầm cảm là bác sĩ nói chuyện về tình trạng và các vấn đề có liên quan của bạn với bác sĩ tâm thần. Tâm lý trị liệu còn được gọi là liệu pháp nói chuyện hoặc tư vấn tâm lý. Các loại khác nhau của tâm lý trị liệu như liệu pháp nhận thức hành vi có thể cải thiện trầm cảm mãn tính. Người bệnh và bác sĩ chuyên khoa có thể thảo luận về loại hình điều trị phù hợp, mục tiêu điều trị và các vấn đề khác như thời gian điều trị.

Tâm lý trị liệu sẽ giúp người bệnh:

  • Điều chỉnh tâm trạng khi gặp khủng hoảng hoặc khó khăn;
  • Xác định các vấn đề làm tăng nguy cơ trầm cảm và thay đổi những hành vi có thể khiến bệnh nặng hơn;
  • Xác định niềm tin và các hành vi tiêu cực để thay thế chúng bằng những thứ tích cực, lành mạnh;
  • Tìm được các biện pháp tốt hơn để đối phó và giải quyết vấn đề;
  • Khám phá các mối quan hệ, trải nghiệm, phát triển các tương tác tích cực với người khác;
  • Lấy lại cảm giác hài lòng, kiểm soát cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng trầm cảm: Vô vọng, tức giận,…;
  • Học được cách thiết lập những mục tiêu thực tế cho cuộc sống.

5.  Biện pháp phòng ngừa bệnh trầm cảm mãn tính

Việc xây dựng được lối sống khoa học, lành mạnh là chìa khóa giúp phòng chống bệnh trầm cảm, bởi não bộ sẽ tạo ra những “phản ứng hạnh phúc”  che khuất đi suy nghĩ tiêu cực.

Chế độ ăn uống khoa học, hợp lý

Lựa chọn những loại thực phẩm, xây dựng chế độ ăn uống khoa học và hợp lý. Nên ăn uống những thực phẩm tươi mới, đảm bảo cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng, được tiếp thêm nguồn năng lượng cho quá trình làm việc, học tập. Ăn nhiều những loại thực phẩm là chứa nhiều axit béo và axit amin thì cực tốt cho não bộ.

Cung cấp đầy đủ nước cho cơ thể và cũng giúp giảm tình trạng thừa cân, béo phì, gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý và sức khỏe.

Tránh uống rượu và các loại thuốc giải trí. Rượu hay ma túy có vẻ làm giảm bớt các triệu chứng trầm cảm, nhưng về lâu dài chúng thường làm tình trạng trầm cảm xấu đi và khó khăn hơn để điều trị. Nói chuyện với bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa nếu bạn cần cai rượu hoặc lạm dụng ma túy.

Luyện tập thể dục, thể thao

  • Thể dục thể thao không chỉ giúp nâng cao sức khỏe, giảm mệt mỏi, căng thẳng của áp lực học tập, công việc mà còn giúp cơ thể sản sinh endorphin – là một loại hormone hạnh phúc, nạp thêm nguồn năng lượng tích cực cho bạn. Bạn nên dành 30 phút mỗi ngày để luyện tập để có giấc ngủ ngon hơn, bổ sung lượng lớn nguồn năng lượng mới.
  • Luyện tập thể dục thể thao giúp bạn loại bỏ đi những suy nghĩ tiêu cực, kích thích, thúc đẩy tâm trí, sự tự tin và quyền kiểm soát về cuộc sống của mình.

Ngủ đủ giấc

Thiếu ngủ sẽ khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng cho ngày hôm sau học tập, làm việc. Ngoài ra, giấc ngủ không ngon hay không đủ giấc sẽ khiến tâm trạng gắt gỏng, khó chịu.

Cơ thể được ngủ đủ giấc, hệ miễn dịch sẽ tự chữa lành và được bảo vệ, não bộ có thời gian nghỉ ngơi và nguồn năng lượng dự trữ đáp ứng cho ngày làm việc tiếp theo. Vì vậy, mỗi người cần xây dựng một thói quen ngủ lành mạnh để ngăn chặn các triệu chứng của bệnh trầm cảm.

Tuân thủ kế hoạch điều trị

Đừng bỏ các buổi trị liệu tâm lý hoặc các cuộc hẹn khám. Dù bạn cảm thấy tốt hơn cũng không tự bỏ thuốc. Hãy cho mình thời gian để các triệu chứng cải thiện dần dần.

Chú ý đến những dấu hiệu cảnh báo

Đến gặp bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa để tìm hiểu những yếu tố có thể kích hoạt các triệu chứng của bạn. Lên kế hoạch để bạn biết phải làm gì nếu các triệu chứng tồi tệ hơn hoặc tái lại. Liên lạc bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa nếu bạn nhận thấy sự thay đổi các triệu chứng. Hãy nhờ các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè theo dõi các dấu hiệu cảnh báo cho bạn.

Hi vọng rằng bài viết trên đây BNC Medipharm đã giúp bạn đọc giải đáp được câu hỏi trầm cảm có phải bệnh mãn tính không?. Cần hỗ trợ tư vấn về sức khỏe hãy gọi 0333.039.906 để được tư vấn 24/7.

>>Mách bạn: Để hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm Th.sĩ B.sĩ Phan Đăng Bình khuyên dùng Super Power Neuro Max 

Super Power Neuro max có tác dụng:

– Super Power Neuro Max chống suy nhược thần kinh, mất ngủ lo âu, sa trí tuệ, rối loạn nhận thức, hành vi làm bệnh lý não, tâm thần, trầm cảm, căng thẳng…

– Khắc phục chứng nhận bệnh não cấp tính: tai biến mạch não cấp và bán cấp, giảm thiểu năng lực tuần hoàn, xuất huyết não, nhũ tương não…

 – Chấn thương sọ não, não phù hợp, viêm não, bại não thời gian hôn mê và mức độ nghiêm trọng

– Phòng thí nghiệm biến sau thuật thần kinh, não….

– Hồi phục di chứng bệnh mạn tính, lão hóa, bệnh Alzheimer, xơ gan máu

– Thúc đẩy trung tâm, Sensor trong học tập, cải thiện trí nhớ, nhận thức và phản xạ ở những người làm việc với cường độ cao như học sinh, sinh viên ôn thi, các nhà quản lý…

– Rối loạn, thiểu năng tuần hoàn, thiếu máu não bộ, thiếu máu não thỏa mãn tính, rối loạn tiền đình, ù tai, chóng mặt…

– Phối hợp với kháng cholinergic trong Parkinson trị liệu.

– Phối hợp với thuốc ức chế men protease trong viêm bảo quản.

– Các chứng minh não, thần kinh của bệnh tiểu đường, đau thần kinh ngoại biên, rối loạn thần kinh tim, rối loạn mạch ngoại biên.

– Tăng nồng độ acetylcholine, norepinephrine và dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương.

Super Power Neuro Max -Hộp 30 viên
                                          Super Power Neuro Max -Hộp 30 viên

Những ai nên dùng Super Power Neuro Max

– Những người muốn tăng cường sức khoẻ về tinh thần, thần kinh, não, tăng cường trí nhớ.

– Người bị rối loạn nhận thức, tâm thần phân liệt, trẻ bị tự kỷ, rối loạn tăng động, suy nhược thần kinh.

– Người bị mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, đau nửa đầu, thiểu năng tuần hoàn não, bị bệnh lý về não, thần kinh.

– Người trưởng thành bị suy giảm trí nhớ như: người già, bệnh Alzheimer, Parkinson

– Những người mắc các di chứng sau chấn thương não như: Động kinh, tai nạn, phẫu thuật não, tai biến mạch máu não, đột quỵ, liệt nửa người, liệt mặt, tê bì chân tay…

Xem chi tiết về Super Power Neuro Max tại đây>>>https://bncmedipharm.net/super-power-neuro-max/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *